Khoa Kinh tế - Quản trị - Luật
CTĐT Ngành công nghệ tài chính (Fintech) 2023
Thông tin chung về chương trình đào tạo
Tên chương trình(Programme): Cử nhân Công nghệ tài chính (Fintech)
Trình độ đào tạo (Level of education): Đại học (Undergraduate)
Ngành đào tạo (Major):
+ Tiếng việt: Cử nhân Công nghệ tài chính
+ Tiếng Anh: Fintech
Mã ngành (Code):
Loại hình đào tạo (Type of education): Chính quy (Full – time)
Đơn vị cấp bằng: Trường Đại học Công Nghệ Miền Đông
Khoa phụ trách: Kinh tế – Quản trị – Luật
Tên văn bằng được cấp sau khi tốt nghiệp:
+ Tiếng Việt: Cử nhân Công nghệ tài chính
+ Tiếng Anh: Bachelor of Fintech
- Mục tiêu của chương trình
PG1: Sinh viên tốt nghiệp Cử nhân Công nghệ tài chính có kiến thức tổng quát trong các lĩnh vực khoa học cơ bản, tự nhiên, xã hội và nhân văn và chuyên ngành Công nghệ tài chính nhằm giúp họ có tư duy hệ thống logic, khả năng chuyển tải kiến thức thành những kỹ năng nghề nghiệp. Có khả năng tổ chức và điều phối một cách chuyên nghiệp các công việc trong lĩnh vực Công nghệ tài chính như bán hàng, thanh toán tiền, gửi tiền bằng điện thoại thông minh mà không cần đến ngân hàng. Có khả năng điều hành kinh doanh, giám sát kinh doanh, quản trị nhân sự, điều phối sản xuất, giám sát chất lượng, cũng là ứng dụng công nghệ để phục vụ nhu cầu thanh toán trong thời đại 4.0 hiện nay.
PG2: Sinh viên tốt nghiệp Cử nhân Công nghệ tài chính có tố chất cá nhân, kỹ năng nghiên cứu, phân tích, phản biện và tư vấn chính sách, kỹ năng giao tiếp phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính tại các công ty fintech, các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán.
PG3: Sinh viên tốt nghiệp Cử nhân Công nghệ tài chính có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có trách nhiệm xã hội; có tư duy nghiên cứu độc lập; có năng lực tự nghiên cứu, phát triển khả năng bản thân bằng cách tiếp nhận những kiến thức mới qua việc học tập trọn đời.
Sinh viên tốt nghiệp chương trình Cử nhân Công nghệ tài chính phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn đầu ra sau:
Về kiến thức
Áp dụng kiến thức cơ bản về lý luận chính trị vào phân tích, giải quyết các vấn đề của Cử nhân Công nghệ tài chính trong thực tiễn. Hoàn thành các kiến thức an ninh quốc phòng và kiến thức giáo dục thể chất để tự rèn luyện về tinh thần và thể chất.
Vận dụng các kiến thức cơ bản về toán kinh tế, pháp luật, kinh tế học, tài chính, kế toán, quản trị, thống kê, hệ thống thông tin quản lý và marketing, bảo hiểm để khám phá, giải thích và dự đoán hoạt động kinh doanh.
Đánh giá được những thay đổi, biến động của môi trường Công nghệ tài chính đối với kinh doanh trong nước và quốc tế.
Phân tích được các nguồn lực trong ngành học kết hợp giữa lĩnh vực tài chính và công nghệ sản xuất để có thể sắp xếp, bố trí các hoạt động sản xuất hiệu quả.
Phân tích và vận dụng được các kiến thức chuyên sâu về quản trị kinh Công nghệ tài chính nhằm nâng cao năng lực quản trị để thực thi hoạt động kinh doanh như kiến thức về khởi sự và phát triển kinh doanh, đổi mới sáng tạo, cải tiến năng suất và chất lượng, ra quyết định kinh doanh, đánh giá kết quả kinh doanh, kinh doanh bền vững.
Thực hiện quyết định để giải quyết vấn đề Công nghệ tài chính trong thực tế.
Về kỹ năng
Công nghệ tài chính cung cấp nhân lực có trình độ chuyên môn sâu về lĩnh vực tài chính ngân hàng trong bối cảnh kỷ nguyên số, có kiến thức cập nhật và am hiểu về công nghệ mới ứng dụng trong lĩnh vực tài chính, đáp ứng cầu của các tổ chức tài chính trong bối cảnh phát triển kinh tế số và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
– Giúp thay đổi kênh phân phói và các dịch vụ tài chính truyền thông;
– Fintech mang đến ứng dụng công nghệ cao;
– Xây dựng “ngân hàng và tổ chức tài chính không giấy”;
– Thay đổi thị trường lao động trong lĩnh vực tài chính
Fintech có khả năng tái định hình ngành tài chính và tác động mạnh mẽ lên các yếu tố quan trọng hàng đầu của nó. Ví vậy việc các công ty cho vay theo mô hình kết nối giữa người vay và cho vay qua internet giảm thời gian xác nhận thủ tục tại ngân hàng như cách làm truyền thống và hoạt động hiệu quả hơn.
Khác với thị trường tài chính truyền thống gồm hai đối tượng các định chế tài chính (ngân hàng, công ty tài chính, đầu tư, bảo hiểm, chứng khoán…)
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
Sinh viên có năng lực tự nghiên cứu, học tập, tích lũy và khả năng học tập trọn đời, hiểu biết về trách nhiệm xã hội, các vấn đề đạo đức và quyền công dân, từ đó tự chịu trách nhiệm và áp dụng trong Công nghệ tài chính.
Chuẩn đầu ra chương trính được tích hợp với mục tiêu của chương trình như Bảng 1
Bảng 1. Ma trận tích hợp mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình
Mục tiêu | CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH | |||||||||
PLO1 | PLO2 | PLO3 | PLO4 | PLO5 | PLO6 | PLO7 | PLO8 | PLO9 | PLO10 | |
PG1 | X | X | X | X | X | X | X | |||
PG2 | X | X | ||||||||
PG3 | X |
Chuẩn đầu ra đóng vai trò quan trọng cho việc phát triển và đánh giá chương trình đào tạo. Các chỉ báo đánh giá của từng chuẩn đầu ra được dùng làm tham chiếu để đánh giá chuẩn đầu ra của chương trình (xem Bảng 2).
Bảng 2. Bảng các chỉ báo của chuẩn đầu ra
Mã hóa Chuẩn đầu ra (PLO) | Chuẩn đầu ra chương trình | Trình độ năng lực
TĐNL (Bloom) |
A | Chuẩn về kiến thức | |
PLO1 | Vận dụng kiến thức cơ bản về lý luận để phân tích và giải quyết các vấn đề vào ngành Công nghệ tài chính.
Hoàn thành các kiến thức an ninh quốc phòng và kiến thức giáo dục thể chất để tự rèn luyện về tinh thần và thể chất. |
3 |
PLO2 | Vận dụng được các kiến thức cơ bản về toán, pháp luật, kinh tế học, quản trị, tài chính, thống kê, marketing, ngoại thương; phương pháp NCKH để khám phá phát triển mạnh mẽ trong thời đại công nghệ 4.0 đối với tài chính và công nghệ kinh doanh. | 3 |
PLO3 | Vận dụng được các kiến thức về tài chính, ngân hàng như: hệ thống tài chính, nghiệp vụ ngân hàng, thanh toán quốc tế, tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính, đầu tư tài chính, quản trị rủi ro tài chính; | 4 |
PLO4 | Vận dụng được kiến thức nền tảng cơ bản về công nghệ tài chính: Công nghệ tài chính căn bản, Quản lý và ứng dụng cơ sở dữ liệu trong tài chính, phân tích dữ liệu tài chính qui mô lớn, Tiền số và công nghệ Blockchain, trí tuệ nhân tạo, đổi mới sáng tạo tài chính. |
4 |
PLO5 | Đánh giá được các nguồn lực công nghệ tài chính để có thể sắp xếp, bố trí các hoạt động kinh doanh có hiệu quả. |
4 |
PLO6 | Phân tích và vận dụng được các kiến thức chuyên sâu về công nghệ tài chính nhằm nâng cao năng lực quản trị để thực thi hoạt động kinh doanh. |
4 |
PLO7 | Vận dụng có tính sáng tạo các kiến thức quản trị tài chính, chiến lược, quản trị tác nghiệp, quản trị lĩnh vực hoạt động vào thực tiễn của doanh nghiệp. |
4 |
B | Chuẩn về kỹ năng | |
PLO8 | Thể hiện thành thạo các kỹ năng giao tiếp bằng lời nói và bằng văn bản, hình ảnh.
Vận dụng được khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, trong việc giải quyết các vấn đề tài chính nói riêng và kinh tế nói chung. |
4 |
PLO9 | Trình bày được các tình huống chuyên môn công nghê tài chính thông thường với ngôn ngữ là tiếng Anh.
Sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học trong nghiên cứu và thực hành công việc quản trị công nghệ tài chính. |
4 |
C | Chuẩn về năng lực tự chủ và trách nhiệm | |
PLO10 | Tích cực tự nghiên cứu, học tập, tích lũy và khả năng học tập trọn đời.
Thể hiện được đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội. |
3 |
VỊ TRÍ VÀ NƠI LÀM VIỆC SAU TỐT NGHIỆP
Với chuẩn đầu ra được xây dựng khoa học phục vụ cho tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu đào tạo của Khoa Kinh tế – Quản trị – Luật sinh viên tốt nghiệp Ngành công nghệ tài chính thể hiện đầy đủ phẩm chất đạo đức, kiến thức, kỹ năng và sức khỏe để đảm nhiệm công việc và phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực kinh tế, tài chính trong mọi tổ chức.
- Sinh viên tốt nghiệp Ngành Ngành công nghệ tài chính có cơ hội lựa chọn công việc rất đa dạng như:
- Chuyên viên phân tích dữ liệu
Chuyên viên phân tích dữ liệu sẽ tổng hợp và xử lý những dữ liệu thô ban đầu trở thành những số liệu có ích cho doanh nghiệp. Những số liệu này hầu hết là để doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ và làm hài lòng khách hàng.
- Chuyên gia phân tích tài chính
Đây là công việc đòi hỏi bạn phải là một người am hiểu về thị trường, nắm bắt xu hướng và từ đó đưa ra những xu hướng, cơ hội cho doanh nghiệp trên thị trường.
- Chuyên gia phát triển sản phẩm và dịch vụ
Sinh viên ngành công nghệ tài chính sau khi ra trường, đều có khả năng và năng lực trở thành chuyên gia phát triển sản phẩm và dịch vụ tại các công ty công nghệ tài chính, các công ty phát triển công nghệ và phần mềm, các công ty tài chính hay ngân hàng thương mại…
Có khả năng học tập, nghiên cứu ở trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trong và ngoài nước về chuyên ngành công nghệ tài chính để đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp.
Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, giảng dạy về công nghệ tài chính tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo.
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TOÀN KHOÁ:
Chương trình gồm 124 tín chỉ, trong đó có 116 tín chỉ bắt buộc, 8 tín chỉ tự chọn (không tính giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng). Cụ thể
KHỐI KIẾN THỨC | KIẾN THỨC BẮT BUỘC | KIẾN THỨC TỰ CHỌN | TỔNG |
Kiến thức giáo dục đại cương | 27 | 2 | 29 |
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp | 79 | 6 | 85 |
– Kiến thức cơ sở ngành | 33 | 2 | 35 |
– Kiến thức ngành | 46 | 4 | 50 |
Thực tập tốt nghiệp hoặc khóa luận | 10 | 10 | |
Tổng khối lượng | 116 | 8 | 124 |