Khoa Kinh tế - Quản trị - Luật
CTĐT Ngành Logistics và quản lý chuổi cung ứng 2022
Thông tin chung về chương trình đào tạ
Tên chương trình(Programme): Cử nhân Logistics và quản lý chuỗi cung ứng(Bachelor of Logistics and Supply Chain Management)
Trình độ đào tạo (Level of education): Đại học (undergraduate)
Ngành đào tạo (Major):
+ Tiếng việt: Logistics và quản lý chuỗi cung ứng
+ Tiếng Anh: Logistics and Supply Chain Management
Mã ngành (Code): 7510605
Loại hình đào tạo (Type of education): Chính quy (Full – time)
Đơn vị cấp bằng: Trường Đại học Công Nghệ Miền Đông
Khoa phụ trách: Kinh tế – Quản trị – Luật
Tên văn bằng được cấp sau khi tốt nghiệp:
+ Tiếng Việt: Cử nhân Logistics và quản lý chuỗi cung ứng
+ Tiếng Anh: The Degree of Bachelor in Logistics and Supply Chain Management
- Mục tiêu của chương trình
- PG1: Sinh viên tốt nghiệp Cử nhân Logistics và quản lý chuỗi cung ứng có kiến thức kinh tế cơ bản, kiến thức cơ sở và chuyên ngành về Logistics, có khả năng phân tích, đánh giá các nghiệp vụ kinh tế, các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực Logistics, ứng dụng các phần mềm phục vụ hoạt động Logistics và tổ chức bộ máy kinh doanh dịch vụ Logistics cho doanh nghiệp. Có khả năng hoạch định tốt các chiến lược kinh doanh quốc tế, thiết lập phương án kinh doanh hiệu quả, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, hiểu biết về luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế, tham gia đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
- PG2: Sinh viên tốt nghiệp Cử nhân Logistics và quản lý chuỗi cung ứng thành thạo về tiếng Anh, tin học, kỹ năng chuyên và các kỹ năng bổ trợ (bao gồm kỹ năng giao tiếp, làm việc độc lập, làm việc nhóm, tổng hợp kinh nghiệm, thuyết trình) để tổ chức và triển khai các hoạt động Logistics.
- PG3: Sinh viên tốt nghiệp Cử nhân Logistics và quản lý chuỗi cung ứng có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có trách nhiệm xã hội; có tư duy nghiên cứu độc lập; có năng lực tự nghiên cứu, tự bổ sung kiến thức theo yêu cầu của công việc về logistic và kinh doanh quốc tế; có cơ hội tiếp tục học tập nghiên cứu ở các bậc đào tạo cao hơn.
Sinh viên tốt nghiệp chương trình Cử nhân Logistics và quản lý chuỗi cung ứng phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn đầu ra sau:
Về kiến thức
Vận dụng kiến thức cơ bản về lý luận chính trị Triết học Mác Lênin, Kinh tế chính trị Mác-Lênin, CNXH khoa học, tư tưởng HCM và Lịch sử Đảng CSVN, hiểu biết về pháp luật Việt Nam vào phân tích và giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội trong thực tiễn.
Vận dụng các kiến thức cơ bản về toán kinh tế, pháp luật, kinh tế học, tài chính, kế toán, quản trị, thống kê, hệ thống thông tin quản lý và marketing, bảo hiểm để khám phá, giải thích và dự đoán hoạt động kinh doanh.
Hoàn thành các kiến thức an ninh quốc phòng và kiến thức giáo dục thể chất để tự rèn luyện về tinh thần và thể chất.
Ứng dụng kiến thức khoa học cơ bản, khoa học xã hội và công nghệ để giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực Logistic
Vận dụng kiến thức tổng quan về Logistics để khai thác các nguồn lực trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Áp dụng kiến thức chuyên sâu về Logistics như: Đóng gói, lưu kho, giao nhận, vận tải, bảo hiểm… để giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh.
Về kỹ năng
Kỹ năng chuyên môn: Thực hành các phương pháp và kỹ thuật để thu thập, phân tích và đánh giá dữ liệu và thông tin kinh doanh trong giải quyết các vấn đề kinh doanh nói chung và Logistics nói riêng.
Kỹ năng bổ trợ: Xác định, phối hợp và thực hành các kỹ năng mềm bao gồm kỹ năng giao tiếp, làm việc độc lập, làm việc nhóm, tổng hợp kinh nghiệm, thuyết trình trong các tình huống kinh doanh và Logistics. Có tư duy phản biện và toàn diện trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế.
Kỹ năng ngoại ngữ: Sinh viên có thể hiểu được và viết được cơ bản các báo cáo về các chủ đề Logistics và các hoạt động kinh doanh; đồng thời có khả năng giao tiếp, trình bày, xử lý các tình huống chuyên môn thông thường trong kinh doanh với ngôn ngữ là tiếng Anh.
Kỹ năng tin học: Sinh viên có khả năng sử dụng các ứng dụng tin học cơ bản trong nghiên cứu và thực hành công việc.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
Sinh viên có năng lực tự nghiên cứu, học tập, tích lũy và nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. hiểu biết về trách nhiệm xã hội, các vấn đề đạo đức và quyền công dân, từ đó tự chịu trách nhiệm và áp dụng trong quản trị kinh doanh và cuộc sống cá nhân.
Chuẩn đầu ra chương trính được tích hợp với mục tiêu của chương trình như Bảng 1
Bảng 1. Ma trận tích hợp mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình
Mục tiêu | CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG | |||||||||||||
PLO1 | PLO2 | PLO3 | PLO4 | PLO5 | PLO6 | PLO7 | PLO8 | PLO9 | PLO
10 |
PLO
11 |
PLO12 | PLO13 | PLO
14 |
|
PG1 | X | X | X | X | X | X | X | X | ||||||
PG2 | X | X | X | X | ||||||||||
PG3 | X | X |
Chuẩn đầu ra đóng vai trò quan trọng cho việc phát triển và đánh giá chương trình đào tạo. Các chỉ báo đánh giá của từng chuẩn đầu ra được dùng làm tham chiếu để đánh giá chuẩn đầu ra của chương trình (xem Bảng 2).
Bảng 2. Bảng các chỉ báo của chuẩn đầu ra
Mã hóa Chuẩn đầu ra (PLO) | Chuẩn đầu ra chương trình | Trình độ năng lực
TĐNL (Bloom) |
A | Chuẩn về kiến thức | |
PLO1 | Áp dụng kiến thức cơ bản về lý luận chính trị vào phân tích, giải quyết các vấn đề của Ngành logistics và kinh tế-xã hội trong thực tiễn. Hoàn thành các kiến thức an ninh quốc phòng và kiến thức giáo dục thể chất để tự rèn luyện về tinh thần và thể chất. | 3 |
PLO2 | Vận dụng các kiến thức cơ bản về toán, pháp luật, kinh tế học, tài chính tiền tệ, quản trị, thống kê, marketing, xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, phương pháp NCKH, quản trị logistics và vận tải đa phương thức bao gồm: hàng hóa, địa lý vận tải, thương mại điện tử, hệ thống thông tin logistics để khám phá, giải thích và dự đoán hoạt động Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, hoạt động kinh doanh. | 3 |
PLO3 | Giải thích được các yếu tố về thị trường dịch vụ logistics và vận tải, đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như các chỉ tiêu khai thác và hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ; | 3 |
PLO4 | Giải thích được các khái niệm về quản trị logistics, hoạt động vận tải, quản trị vận tải đa phương thức, quản trị chuỗi cung ứng, dòng luân chuyển chứng từ trong dịch vụ logistics và vận tải. | 4 |
PLO5 | Nắm vững những kiến thức cơ bản liên quan đến chế độ pháp lý vận tải, những nguyên tắc cơ bản về hoạt động dịch vụ. Cơ sở pháp lý về hợp đồng, khiếu nại, bảo hiểm liên quan đến hoạt động dịch vụ. | 4 |
PLO6 | Có khả năng tổ chức khai thác, kinh doanh, và quản lý trong lĩnh vực Logistics và vận tải đa phương thức. | 4 |
PLO7 | Đánh giá và thiết kế mạng lưới Logistics và xây dựng chuỗi cung ứng, dự báo nhu cầu khách hàng, phân tích và lập kế hoạch Logistics cho các doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất. | 4 |
B | Chuẩn về kỹ năng | |
PLO8 | Có khả năng thu thập, phân tích và đánh giá dữ liệu và thông tin kinh doanh trong giải quyết các vấn đề kinh doanh nói chung và Logistics nói riêng.
Có khả năng kỹ năng giao tiếp, làm việc độc lập, làm việc nhóm, tổng hợp kinh nghiệm, thuyết trình trong các tình huống kinh doanh và Logistics. Có tư duy phản biện và toàn diện trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế.
|
4 |
PLO9 | Hiểu được và viết được cơ bản các báo cáo về các chủ đề Logistics và các hoạt động kinh doanh; đồng thời có khả năng giao tiếp, trình bày, xử lý các tình huống chuyên môn thông thường trong kinh doanh với ngôn ngữ là tiếng Anh. Có khả năng sử dụng các ứng dụng tin học cơ bản trong nghiên cứu và thực hành công việc. | 4 |
C | Chuẩn về năng lực tự chủ và trách nhiệm | |
PLO10 | Có năng lực tự nghiên cứu, học tập, tích lũy và nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Hiểu biết về trách nhiệm xã hội, các vấn đề đạo đức và quyền công dân, từ đó tự chịu trách nhiệm và áp dụng trong quản trị kinh doanh và cuộc sống cá nhân.
|
3 |
VỊ TRÍ VÀ KHẢ NĂNG LÀM VIỆC SAU TỐT NGHIỆP
Với chuẩn đầu ra được xây dựng khoa học phục vụ cho tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu đào tạo của Khoa Kinh tế – Quản trị – Luật sinh viên tốt nghiệp ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng thể hiện đầy đủ phẩm chất đạo đức, kiến thức, kỹ năng và sức khỏe để đảm nhiệm công việc và phát triển nghề nghiệp với tư cách là chuyên gia toàn diện trong lĩnh vực Logistics và quản lý chuỗi cung ứng .
Sinh viên tốt nghiệp ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng có cơ hội lựa chọn công việc rất đa dạng như: Nhân viên phụ trách dịch vụ vận tải, logistics tại các cơ quan Nhà nước hoặc các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải; Chuyên viên tại mảng kế hoạch, khai thác thị trường, marketing, dịch vụ khách hàng, quản lí kho vận, hệ thống xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải… Khi có đủ kinh nghiệm, có thể trở thành Trưởng nhóm, Trưởng bộ phận hoặc Giám đốc điều hành, Giám đốc tài chính tại các doanh nghiệp, tập đoàn, hoặc có thể Khởi nghiệp với việc tự thành lập và điều hành doanh nghiệp riêng.
Có khả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá đối với các vấn đề về Logistics, tài chính và kinh doanh, đặc biệt là những vấn đề kinh doanh trong môi trường hoạt động Logistics và điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Có thể tự tạo lập doanh nghiệp và tìm kiếm cơ hội kinh doanh riêng cho bản thân.
Có khả năng sử dụng tốt tiếng Anh và các phương tiện điện tử phục vụ hoạt động kinh doanh.
Có khả năng học tập, nghiên cứu ở trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trong và ngoài nước về chuyên ngành Logistics để đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp.
Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, giảng dạy về Logistics tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo.
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TOÀN KHOÁ:
Chương trình gồm 124 tín chỉ, trong đó có 116 tín chỉ bắt buộc, 8 tín chỉ tự chọn (không tính giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng). Cụ thể
KHỐI KIẾN THỨC | KIẾN THỨC BẮT BUỘC | KIẾN THỨC TỰ CHỌN | TỔNG |
Kiến thức giáo dục đại cương | 27 | 2 | 29 |
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp | 79 | 6 | 85 |
– Kiến thức cơ sở ngành | 33 | 2 | 35 |
– Kiến thức ngành | 46 | 4 | 50 |
Thực tập tốt nghiệp hoặc khóa luận | 10 | 10 | |
Tổng khối lượng | 116 | 8 | 124 |